Quran Quote  :  We have indeed bestowed on you the seven oft-repeated verses and the Great Qur'an. - 15:87

Surah Al-Maidah English Translation,Transliteration Tafsir [1-10]

Read More
Read Less
 

بِسۡمِ ٱللَّهِ ٱلرَّحۡمَٰنِ ٱلرَّحِيمِ

 

يَـٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُوٓاْ أَوۡفُواْ بِٱلۡعُقُودِۚ أُحِلَّتۡ لَكُم بَهِيمَةُ ٱلۡأَنۡعَٰمِ إِلَّا مَا يُتۡلَىٰ عَلَيۡكُمۡ غَيۡرَ مُحِلِّي ٱلصَّيۡدِ وَأَنتُمۡ حُرُمٌۗ إِنَّ ٱللَّهَ يَحۡكُمُ مَا يُرِيدُ

Hỡi những người có đức tin, các ngươi hãy thực hiện đúng các giao ước. Các ngươi được phép ăn (thịt) các loại gia súc ngoại trừ những loại nào đã công bố cấm các ngươi; và các ngươi không được phép ăn thịt các thú săn trong lúc các ngươi đang trong tình trạng hãm mình (làm Hajj hoặc ‘Umrah). Quả thật, Allah quy định bất cứ điều gì Ngài muốn.

يَـٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ لَا تُحِلُّواْ شَعَـٰٓئِرَ ٱللَّهِ وَلَا ٱلشَّهۡرَ ٱلۡحَرَامَ وَلَا ٱلۡهَدۡيَ وَلَا ٱلۡقَلَـٰٓئِدَ وَلَآ ءَآمِّينَ ٱلۡبَيۡتَ ٱلۡحَرَامَ يَبۡتَغُونَ فَضۡلٗا مِّن رَّبِّهِمۡ وَرِضۡوَٰنٗاۚ وَإِذَا حَلَلۡتُمۡ فَٱصۡطَادُواْۚ وَلَا يَجۡرِمَنَّكُمۡ شَنَـَٔانُ قَوۡمٍ أَن صَدُّوكُمۡ عَنِ ٱلۡمَسۡجِدِ ٱلۡحَرَامِ أَن تَعۡتَدُواْۘ وَتَعَاوَنُواْ عَلَى ٱلۡبِرِّ وَٱلتَّقۡوَىٰۖ وَلَا تَعَاوَنُواْ عَلَى ٱلۡإِثۡمِ وَٱلۡعُدۡوَٰنِۚ وَٱتَّقُواْ ٱللَّهَۖ إِنَّ ٱللَّهَ شَدِيدُ ٱلۡعِقَابِ

Hỡi những người có đức tin, các ngươi chớ phạm những biểu hiệu của Allah[1], chớ phạm các tháng cấm kỵ[2], chớ phạm đến các con vật tế cũng như những con vật đeo vòng cổ (làm dấu chúng là những con vật tế) và chớ (vi phạm sự an toàn) đến những người hướng đến Ngôi Nhà Al-Haram (Ngôi Đền Ka’bah) để tìm kiếm hồng phúc và sự hài lòng của Thượng Đế của họ. Rồi khi nào các ngươi hoàn thành xong việc hành hương thì các ngươi được tự do săn bắt. Các ngươi chớ đừng vì việc bị nhóm người nào đó ngăn cản các ngươi đến Masjid Al-Haram khiến các ngươi có hành động phạm giới. Các ngươi hãy giúp nhau làm điều đạo đức và Taqwa (ngay chính, sợ Allah) và chớ tiếp tay nhau làm điều tội lỗi và gây hận thù. Các ngươi hãy kính sợ Allah, quả thật Allah thực sự nghiêm khắc trong việc trừng phạt.

حُرِّمَتۡ عَلَيۡكُمُ ٱلۡمَيۡتَةُ وَٱلدَّمُ وَلَحۡمُ ٱلۡخِنزِيرِ وَمَآ أُهِلَّ لِغَيۡرِ ٱللَّهِ بِهِۦ وَٱلۡمُنۡخَنِقَةُ وَٱلۡمَوۡقُوذَةُ وَٱلۡمُتَرَدِّيَةُ وَٱلنَّطِيحَةُ وَمَآ أَكَلَ ٱلسَّبُعُ إِلَّا مَا ذَكَّيۡتُمۡ وَمَا ذُبِحَ عَلَى ٱلنُّصُبِ وَأَن تَسۡتَقۡسِمُواْ بِٱلۡأَزۡلَٰمِۚ ذَٰلِكُمۡ فِسۡقٌۗ ٱلۡيَوۡمَ يَئِسَ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ مِن دِينِكُمۡ فَلَا تَخۡشَوۡهُمۡ وَٱخۡشَوۡنِۚ ٱلۡيَوۡمَ أَكۡمَلۡتُ لَكُمۡ دِينَكُمۡ وَأَتۡمَمۡتُ عَلَيۡكُمۡ نِعۡمَتِي وَرَضِيتُ لَكُمُ ٱلۡإِسۡلَٰمَ دِينٗاۚ فَمَنِ ٱضۡطُرَّ فِي مَخۡمَصَةٍ غَيۡرَ مُتَجَانِفٖ لِّإِثۡمٖ فَإِنَّ ٱللَّهَ غَفُورٞ رَّحِيمٞ

Các ngươi bị cấm ăn động vật chết, máu (tiết), thịt heo, những con vật cúng tế (cho ai khác) ngoài Allah (hoặc không nhân danh Allah lúc cắt tiết), những con vật bị giết bằng cách làm cho chết ngạt, những con vật bị giết bằng cách đánh đập, những con vật bị giết bằng cách thả rơi từ trên cao xuống, những con vật bị giết bằng cách cho chúng húc nhau, những con vật bị thú dữ ăn thịt trừ phi các ngươi kịp thời cắt tiết chúng (lúc chúng vẫn chưa chết); các ngươi bị cấm ăn thịt những con vật được giết cúng tế trên đá (cho các thần linh ngoài Allah) và các ngươi bị cấm chia phần bằng hình thức xin xăm. Quả thật, tất cả những thứ (bị cấm) đó đều bẩn thỉu, ô uế. Ngày nay, những kẻ vô đức tin đã mất hết hy vọng (trong việc phá hoại) tôn giáo của các ngươi, cho nên, các ngươi chớ đừng sợ bọn họ mà hãy sợ TA. Ngày nay, TA đã hoàn chỉnh tôn giáo cho các ngươi, TA đã hoàn tất ân huệ của TA cho các ngươi, và TA đã hài lòng chọn Islam làm tôn giáo cho các ngươi. Tuy nhiên, người nào do quá đói (phải ăn những thứ cấm kia để sinh tồn) chứ không có khuynh hướng phạm tội thì quả thật Allah là Đấng Hằng Lượng Thứ, Hằng Khoan Dung.

يَسۡـَٔلُونَكَ مَاذَآ أُحِلَّ لَهُمۡۖ قُلۡ أُحِلَّ لَكُمُ ٱلطَّيِّبَٰتُ وَمَا عَلَّمۡتُم مِّنَ ٱلۡجَوَارِحِ مُكَلِّبِينَ تُعَلِّمُونَهُنَّ مِمَّا عَلَّمَكُمُ ٱللَّهُۖ فَكُلُواْ مِمَّآ أَمۡسَكۡنَ عَلَيۡكُمۡ وَٱذۡكُرُواْ ٱسۡمَ ٱللَّهِ عَلَيۡهِۖ وَٱتَّقُواْ ٱللَّهَۚ إِنَّ ٱللَّهَ سَرِيعُ ٱلۡحِسَابِ

Họ (Các vị Sahabah[3]) hỏi Ngươi (hỡi Thiên Sứ) thực phẩm nào họ được phép dùng, Ngươi hãy bảo họ: “Các ngươi được phép dùng những loại thực phẩm tốt sạch. Những thú săn mà các ngươi đã huấn luyện chúng đúng theo những gì Allah đã dạy các ngươi, các ngươi hãy ăn thịt những con vật mà chúng bắt được cho các ngươi, tuy nhiên, các ngươi hãy nhân danh Allah khi thả chúng.[4]” Các ngươi hãy kính sợ Allah, bởi quả thật, Allah rất nhanh chóng trong việc thanh toán (phán xét và thưởng phạt).

ٱلۡيَوۡمَ أُحِلَّ لَكُمُ ٱلطَّيِّبَٰتُۖ وَطَعَامُ ٱلَّذِينَ أُوتُواْ ٱلۡكِتَٰبَ حِلّٞ لَّكُمۡ وَطَعَامُكُمۡ حِلّٞ لَّهُمۡۖ وَٱلۡمُحۡصَنَٰتُ مِنَ ٱلۡمُؤۡمِنَٰتِ وَٱلۡمُحۡصَنَٰتُ مِنَ ٱلَّذِينَ أُوتُواْ ٱلۡكِتَٰبَ مِن قَبۡلِكُمۡ إِذَآ ءَاتَيۡتُمُوهُنَّ أُجُورَهُنَّ مُحۡصِنِينَ غَيۡرَ مُسَٰفِحِينَ وَلَا مُتَّخِذِيٓ أَخۡدَانٖۗ وَمَن يَكۡفُرۡ بِٱلۡإِيمَٰنِ فَقَدۡ حَبِطَ عَمَلُهُۥ وَهُوَ فِي ٱلۡأٓخِرَةِ مِنَ ٱلۡخَٰسِرِينَ

Ngày nay, các ngươi được phép ăn các thực phẩm tốt sạch. Và thức ăn của dân Kinh Sách (Do Thái và Thiên Chúa)[5] Halal (được phép ăn) cho các ngươi và thức ăn của các ngươi Halal cho họ. (Các ngươi được phép cưới) những phụ nữ đoan chính (tự do) trong số những phụ nữ có đức tin và những phụ nữ đoan chính thuộc dân Kinh Sách (Do Thái và Thiên Chúa) thời trước các ngươi với điều kiện các ngươi phải trao tặng tiền cưới đàng hoàng cho họ vì họ là vợ của các ngươi chứ không phải món đồ tình dục hay người tình lén lút. Người nào phủ nhận đức tin thì quả thật mọi việc làm (thiện tốt) của y bị xóa sạch và ở Đời Sau y sẽ là một kẻ thất bại.

يَـٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُوٓاْ إِذَا قُمۡتُمۡ إِلَى ٱلصَّلَوٰةِ فَٱغۡسِلُواْ وُجُوهَكُمۡ وَأَيۡدِيَكُمۡ إِلَى ٱلۡمَرَافِقِ وَٱمۡسَحُواْ بِرُءُوسِكُمۡ وَأَرۡجُلَكُمۡ إِلَى ٱلۡكَعۡبَيۡنِۚ وَإِن كُنتُمۡ جُنُبٗا فَٱطَّهَّرُواْۚ وَإِن كُنتُم مَّرۡضَىٰٓ أَوۡ عَلَىٰ سَفَرٍ أَوۡ جَآءَ أَحَدٞ مِّنكُم مِّنَ ٱلۡغَآئِطِ أَوۡ لَٰمَسۡتُمُ ٱلنِّسَآءَ فَلَمۡ تَجِدُواْ مَآءٗ فَتَيَمَّمُواْ صَعِيدٗا طَيِّبٗا فَٱمۡسَحُواْ بِوُجُوهِكُمۡ وَأَيۡدِيكُم مِّنۡهُۚ مَا يُرِيدُ ٱللَّهُ لِيَجۡعَلَ عَلَيۡكُم مِّنۡ حَرَجٖ وَلَٰكِن يُرِيدُ لِيُطَهِّرَكُمۡ وَلِيُتِمَّ نِعۡمَتَهُۥ عَلَيۡكُمۡ لَعَلَّكُمۡ تَشۡكُرُونَ

Hỡi những người có đức tin, khi các ngươi muốn dâng lễ nguyện Salah thì các ngươi (phải làm Wudu’ bằng cách) rửa mặt của các ngươi, hai tay của các ngươi đến khỏi cùi chỏ, các ngươi hãy (dùng hai bàn tay thắm nước) vuốt đầu của các ngươi, (sau đó) các ngươi rửa hai bàn chân của các ngươi đến mắt cá. Trường hợp các ngươi trong tình trạng Junub[6] thì các ngươi phải rửa toàn thân (tắm). Trường hợp các ngươi bị bệnh hoặc đang trên đường đi xa hoặc sau khi đại tiểu tiện hoặc sau khi chung đụng (ăn nằm) với vợ nhưng không tìm thấy nước (để tẩy rửa) thì các ngươi hãy Tayammum[7] trên đất sạch, các ngươi hãy lau mặt và hai tay của các ngươi. Allah không hề muốn gây khó khăn cho các ngươi mà Ngài chỉ muốn tẩy sạch các ngươi, Ngài chỉ muốn hoàn tất ân huệ của Ngài cho các ngươi, mong rằng các ngươi biết tri ân.

وَٱذۡكُرُواْ نِعۡمَةَ ٱللَّهِ عَلَيۡكُمۡ وَمِيثَٰقَهُ ٱلَّذِي وَاثَقَكُم بِهِۦٓ إِذۡ قُلۡتُمۡ سَمِعۡنَا وَأَطَعۡنَاۖ وَٱتَّقُواْ ٱللَّهَۚ إِنَّ ٱللَّهَ عَلِيمُۢ بِذَاتِ ٱلصُّدُورِ

Các ngươi hãy nhớ ân huệ của Allah đã ban cho các ngươi và (các ngươi hãy nhớ) giao ước mà các ngươi đã cam kết với Ngài khi các ngươi nói “chúng tôi xin nghe và tuân lệnh”. Các ngươi hãy kính sợ Allah, quả thật Allah hằng biết mọi điều trong lòng (của các ngươi).

يَـٰٓأَيُّهَا ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ كُونُواْ قَوَّـٰمِينَ لِلَّهِ شُهَدَآءَ بِٱلۡقِسۡطِۖ وَلَا يَجۡرِمَنَّكُمۡ شَنَـَٔانُ قَوۡمٍ عَلَىٰٓ أَلَّا تَعۡدِلُواْۚ ٱعۡدِلُواْ هُوَ أَقۡرَبُ لِلتَّقۡوَىٰۖ وَٱتَّقُواْ ٱللَّهَۚ إِنَّ ٱللَّهَ خَبِيرُۢ بِمَا تَعۡمَلُونَ

Hỡi những người có đức tin, các ngươi hãy là những người đứng lên làm những nhân chứng cho Allah một cách công bằng. Các ngươi chớ đừng để cho lòng hận thù đối với một đám người nào đó khiến các ngươi hành động bất công, các ngươi hãy công bằng vô tư, điều đó gần với sự ngoan đạo nhất. Các ngươi hãy kính sợ Allah, quả thật, Allah là Đấng Thông Toàn mọi việc các ngươi làm.

وَعَدَ ٱللَّهُ ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَعَمِلُواْ ٱلصَّـٰلِحَٰتِ لَهُم مَّغۡفِرَةٞ وَأَجۡرٌ عَظِيمٞ

Allah đã hứa với những người có đức tin và hành thiện rằng họ sẽ được tha thứ và được ban thưởng phần thưởng vĩ đại (Thiên Đàng).

وَٱلَّذِينَ كَفَرُواْ وَكَذَّبُواْ بِـَٔايَٰتِنَآ أُوْلَـٰٓئِكَ أَصۡحَٰبُ ٱلۡجَحِيمِ

Và những kẻ vô đức tin và phủ nhận các lời mặc khải của TA thì sẽ là những người bạn của Hỏa Ngục.

Surah vietnamese Translation and Transliteration

In Surah you can read the translation of Ahmad Raza Khan who was a renowned scholar of the Islamic world and his translation book is known as Kanzul Imaan. You can read the transliteration of Surah which will help you to understand how to read the Arabic text. Apart from that, we have included a Word-By-Word vietnamese Translation of the Arabic text of Surah .

Surah vietnamese Tafsir/Tafseer (Commentry)

In Surah we have included two Tafseer (Commentary) in vietnamese. The first one is from Mufti Ahmad Yaar Khan who was a well-known scholar. In this tafsir, we have also included the most popular Tafsir Ibn-Kathir which is the most comprehensive tafsir available in the world. You can read both or any one of your choice.

Sign up for Newsletter