Surah Englsh Translation, Transliteration Tafsir [101-110]

Read More
Read Less
 

بِسۡمِ ٱللَّهِ ٱلرَّحۡمَٰنِ ٱلرَّحِيمِ

 

وَمِمَّنۡ حَوۡلَكُم مِّنَ ٱلۡأَعۡرَابِ مُنَٰفِقُونَۖ وَمِنۡ أَهۡلِ ٱلۡمَدِينَةِ مَرَدُواْ عَلَى ٱلنِّفَاقِ لَا تَعۡلَمُهُمۡۖ نَحۡنُ نَعۡلَمُهُمۡۚ سَنُعَذِّبُهُم مَّرَّتَيۡنِ ثُمَّ يُرَدُّونَ إِلَىٰ عَذَابٍ عَظِيمٖ,

Trong những người Ả-rập du mục sống xung quanh các ngươi cũng như một số dân bản địa Madinah là những kẻ giả tạo đức tin. Chúng đã quen với thói giả tạo, Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) không biết chúng (nhưng) TA biết chúng. TA sẽ trừng phạt chúng hai lần (một lần ở trần gian và một lần nơi cõi mộ), sau đó, chúng sẽ được đưa trở lại về chịu sự trừng phạt khủng khiếp (ở Đời Sau).

وَءَاخَرُونَ ٱعۡتَرَفُواْ بِذُنُوبِهِمۡ خَلَطُواْ عَمَلٗا صَٰلِحٗا وَءَاخَرَ سَيِّئًا عَسَى ٱللَّهُ أَن يَتُوبَ عَلَيۡهِمۡۚ إِنَّ ٱللَّهَ غَفُورٞ رَّحِيمٌ,

Một số khác (trong Madinah) đã thừa nhận tội lỗi của họ, họ đã trộn những việc làm tốt cùng với hành động xấu khác và họ hy vọng Allah sẽ tha thứ cho họ. Thật vậy, Allah là Đấng Tha Thứ, Đấng Nhân Từ.

خُذۡ مِنۡ أَمۡوَٰلِهِمۡ صَدَقَةٗ تُطَهِّرُهُمۡ وَتُزَكِّيهِم بِهَا وَصَلِّ عَلَيۡهِمۡۖ إِنَّ صَلَوٰتَكَ سَكَنٞ لَّهُمۡۗ وَٱللَّهُ سَمِيعٌ عَلِيمٌ,

Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) hãy lấy tài sản mà họ Sadaqah để tẩy sạch và thanh lọc họ. Ngươi hãy cầu nguyện phúc lành cho họ, quả thật lời cầu nguyện phúc lành của Ngươi là một sự bằng an cho họ. Quả thật, Allah là Đấng Hằng Nghe, Đấng Hằng Biết.

أَلَمۡ يَعۡلَمُوٓاْ أَنَّ ٱللَّهَ هُوَ يَقۡبَلُ ٱلتَّوۡبَةَ عَنۡ عِبَادِهِۦ وَيَأۡخُذُ ٱلصَّدَقَٰتِ وَأَنَّ ٱللَّهَ هُوَ ٱلتَّوَّابُ ٱلرَّحِيمُ,

Lẽ nào (những người không tham chiến) không biết rằng Allah sẽ chấp nhận sự sám hối (thật lòng) của đám bầy tôi của Ngài và chấp nhận các việc làm Sadaqah (vì Ngài) và rằng Allah là Đấng Hằng Chấp Nhận sự sám hối, Đấng Nhân Từ ư?

وَقُلِ ٱعۡمَلُواْ فَسَيَرَى ٱللَّهُ عَمَلَكُمۡ وَرَسُولُهُۥ وَٱلۡمُؤۡمِنُونَۖ وَسَتُرَدُّونَ إِلَىٰ عَٰلِمِ ٱلۡغَيۡبِ وَٱلشَّهَٰدَةِ فَيُنَبِّئُكُم بِمَا كُنتُمۡ تَعۡمَلُونَ,

Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) hãy nói với (những người không tham chiến): “Các ngươi hãy làm (việc thiện), vì Allah sẽ nhìn thấy việc làm của các ngươi, Thiên Sứ của ngài và những người có đức tin (cũng sẽ nhìn thấy). Rồi đây, các ngươi sẽ được đưa trở về với Đấng biết điều vô hình và hữu hình, Ngài sẽ cho các ngươi biết về những gì các ngươi đã làm.”

وَءَاخَرُونَ مُرۡجَوۡنَ لِأَمۡرِ ٱللَّهِ إِمَّا يُعَذِّبُهُمۡ وَإِمَّا يَتُوبُ عَلَيۡهِمۡۗ وَٱللَّهُ عَلِيمٌ حَكِيمٞ,

Còn những người không tham chiến khác (mặc dù không có lý do chính đáng) đang chờ đợi[3] phán quyết của Allah, hoặc là Ngài sẽ trừng phạt họ hoặc là Ngài chấp nhận sự sám hối của họ, bởi lẽ, Allah là Đấng Hằng Biết, Đấng Sáng Suốt.

وَٱلَّذِينَ ٱتَّخَذُواْ مَسۡجِدٗا ضِرَارٗا وَكُفۡرٗا وَتَفۡرِيقَۢا بَيۡنَ ٱلۡمُؤۡمِنِينَ وَإِرۡصَادٗا لِّمَنۡ حَارَبَ ٱللَّهَ وَرَسُولَهُۥ مِن قَبۡلُۚ وَلَيَحۡلِفُنَّ إِنۡ أَرَدۡنَآ إِلَّا ٱلۡحُسۡنَىٰۖ وَٱللَّهُ يَشۡهَدُ إِنَّهُمۡ لَكَٰذِبُونَ,

Những kẻ (giả tạo đức tin) đã xây dựng Masjid với ý đồ gây tổn hại (những người Muslim), thể hiện sự bất tuân và gây chia rẽ giữa những người có đức tin và để làm nơi đóng quân cho những ai đã từng gây chiến với Allah và Thiên Sứ của Ngài trước đây. Và chúng thề, tuyên bố: “Chúng tôi chỉ có ý định làm điều tốt mà thôi”. Nhưng Allah xác nhận rằng chúng đích thực là những kẻ nói dối.

لَا تَقُمۡ فِيهِ أَبَدٗاۚ لَّمَسۡجِدٌ أُسِّسَ عَلَى ٱلتَّقۡوَىٰ مِنۡ أَوَّلِ يَوۡمٍ أَحَقُّ أَن تَقُومَ فِيهِۚ فِيهِ رِجَالٞ يُحِبُّونَ أَن يَتَطَهَّرُواْۚ وَٱللَّهُ يُحِبُّ ٱلۡمُطَّهِّرِينَ,

Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) chớ đứng (lễ nguyện Salah) trong đó. Quả thật, Masjid (Quba’) được xây dựng dựa trên nền tảng kính sợ (Allah) ngay từ ngày đầu tiên xứng đáng hơn để Ngươi đứng (lễ nguyện Salah) trong đó. Bên trong (Masjid này), có những người đàn ông yêu thích thanh tẩy bản thân, và Allah yêu thương những người thanh tẩy (bản thân khỏi những thứ dơ bẩn và tội lỗi).

أَفَمَنۡ أَسَّسَ بُنۡيَٰنَهُۥ عَلَىٰ تَقۡوَىٰ مِنَ ٱللَّهِ وَرِضۡوَٰنٍ خَيۡرٌ أَم مَّنۡ أَسَّسَ بُنۡيَٰنَهُۥ عَلَىٰ شَفَا جُرُفٍ هَارٖ فَٱنۡهَارَ بِهِۦ فِي نَارِ جَهَنَّمَۗ وَٱللَّهُ لَا يَهۡدِي ٱلۡقَوۡمَ ٱلظَّـٰلِمِينَ,

Một người đặt nền tảng tòa nhà của mình trên lòng kính sợ Allah và sự hài lòng của Ngài tốt hơn hay kẻ đặt nền tảng tòa nhà của mình trên một bờ rạn nứt chỉ chờ sụp xuống lửa của Hỏa Ngục? Quả thật, Allah không hướng dẫn đám người làm điều sai quấy.

لَا يَزَالُ بُنۡيَٰنُهُمُ ٱلَّذِي بَنَوۡاْ رِيبَةٗ فِي قُلُوبِهِمۡ إِلَّآ أَن تَقَطَّعَ قُلُوبُهُمۡۗ وَٱللَّهُ عَلِيمٌ حَكِيمٌ,

Ngôi Masjid mà (những kẻ giả tạo đức tin) đã xây dựng sẽ không ngừng trở thành (nguyên nhân) gây ra sự hoài nghi trong lòng của chúng cho đến khi trái tim của chúng ngừng đập. Quả thật, Allah là Đấng Hằng Biết, Đấng Sáng Suốt.

Surah vietnamese Translation and Transliteration

In Surah you can read the translation of Ahmad Raza Khan who was a renowned scholar of the Islamic world and his translation book is known as Kanzul Imaan. You can read the transliteration of Surah which will help you to understand how to read the Arabic text. Apart from that, we have included a Word-By-Word vietnamese Translation of the Arabic text of Surah .

Surah vietnamese Tafsir/Tafseer (Commentry)

In Surah we have included two Tafseer (Commentary) in vietnamese. The first one is from Mufti Ahmad Yaar Khan who was a well-known scholar. In this tafsir, we have also included the most popular Tafsir Ibn-Kathir which is the most comprehensive tafsir available in the world. You can read both or any one of your choice.

Sign up for Newsletter